Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2011

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phat sinh từ các hoạt động kinh doanh thong thường của DN góp phần làm tắng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của DN gồm DT bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu do tiêu thụ đc hàng hóa trong một thời kì nhất định. Doanh thu bán hàng phải thỏa mãn 5 điều kiện sau :
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ng mua
2. DN ko còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như ng sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
3. Doanh thu đc xác định tương đối chắc chán
4. DN đã thu dc hoặc sẽ thu dc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5. Xác định đc chi phí lien quan đến giao dịch bán hàng.

Thời điểm tiêu thụ hàng hóa hay còn gọi là thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng . Theo qui định, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng chính là thời điểm bên mua chấp nhận thanh toán tiền hàng cho bên bán. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng ko phụ thuộc vào bên bán thực tế đã thu tiền hay chưa.
Việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng chủ yếu là tập trung vào việc xác định sản lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ kế hoạch.

Ý ngĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng :
- có được dt bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp đã cung ứng hàng hóa phù hợp với thị hiếu ng tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu xã hội
- DN có nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh, đảm bảo quá trình tái sản xuất of DN.
- DT bhang là nguồn tài chính dể DN đóng góp ngân sách nhà nước
- có nguồn tài chính để tham gia lien doanh, liên kết với các DN khác
- kết thúc quá trình luân chuyển vốn lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.

Quản lý doanh thu bán hàng

Nhân tố ảnh hưởng đến Dt bán hàng :
1. Sản lượng hàng hóa tiêu thụ được : càng nhiều thì doanh thu càng lớn . phụ thuộc rất nhìu vào tình hình tổ chức công tác bán hàng, hợp đồng bán hàng, khả năng tài chính của doanh nghiệp…cần chú ý đến những vấn đề này để gia tăng doanh số bán.
2. giá cả hàng hóa : có giá bán cao thù doanh thu nhiều hơn, tuy nhiên
- Khi có giá bán cao là do hàng hóa chat lượng, phù hợp thị hiếu khách hàng thì rất tốt. DT sẽ tăng, lợi nhuận tắng
- Khi giá cao là do chi phí thì ko tốt. DN khó cạnh tranh và dễ phá sản.
3. Phương thức thanh toán và công tác marketing cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh thu bán hàng : nếu phương thức thanh toán là thu tiền ngay sẽ giúp tăng nhanh vòng quay vốn, Dt tăng. Công tác mar tốt và hiệu quả cũng giúp tắng đáng kể doanh thu.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đc hoặc sẽ thu được, còn tiền thu bán hàng chỉ là toàn bộ số tiền được thu trong một thời gian nhất định.
Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ( gồm : Hàng bán bị kh trả lại; giảm giá hàng bán ; các khoản chiết khấu thương mại; các khoản thuế ở khâu tiêu thụ )

Doanh thu hoạt động tài chính : bao gồm các khoản thu tiền lãi, tiền bản quyền , cổ tức và lợi nhuận dc chia và DT từ các hoạt động tài chính khác đươc coi là thực hiện trong kỳ, ko phân biệt các khoản Dt đó thực tế đã thu đc tiền hy chưa.
- Tiền lãi : là số tiền thu dc phát sinh từ việc cho ng khác use tiền, các khoản tương đương tiền or các khoản còn nợ DN.
- Tiền bản quyền : là tiền thu đc khi cho ng khác use tài sản . vd bằng sáng chế , nhãn hiệu thương mại…
- Cổ tức và lợi nhuận đc chia : là số tiền đc hia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
- DT từ hoạt động tài chính khác như : thu nhập từ hd đầu tư mua bán chứng khoán , cố chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua , số lãi về trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu ; thu nhập từ hđ bán ngoại tệ ; thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn

Thu nhập khác : là các khoản thu nhập góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hđ ko có trong đăng ký kinh doanh của Dn thương mại. Gồm :
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền phạt do kh vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm đc bồi thường
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tang thu nhập
- Các khoản thuế đc ngân sách nhà nc hoàn lại
- Các khoản tiền thưởng of kh lien quan đến tiêu thụ hàng hóa
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật of các tổ chức, cá nhân tặng DN
- Các khoản thu of những năm trc bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán…

Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ảnh kết quả của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của DN thương mại trong một thời khì nhất định, lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và thu nhập khác với chi phí of DNTM trong một thời kì nhất định

Ý nghĩa lợi nhuận :

- là điều kiện vật chất phản ánh sự tồn tại và phát triển của DN
- Là nguốn tài chính cơ bản để thựa hiện tái sản xuất, mở rộng of các DN
- Là nguồn tài chính cơ bản thể hiện sức mạnh tài chính của DN và để thực hiện việc phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống vật chất cho các thành viên.

Phân phối lợi nhuận : là quá tinh phân chia khoản lợi nhuận thu đc sau 1 thời kì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, giải quyết 1 cách tổng hòa các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể lien quan.
Nguyên tắc phân phối lợi nhuận :
- giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa nhà nc, DN và ng lao đọng
- phải giải quyết hài hòa mối quan hệ cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nội dung phân phối lợi nhuận :
LN hoạt đông kinh doanh + LN khác = Tổng lợi nhuận -> Bù lỗ các năm trc -> Nôp thuế thu nhập DN -> Tổng LN sau thuế -> Bù đắp chi phí ko hợp lý , Chia lãi cho bên lien doanh ( nếu có ) , Trích lập quỹ DN , Chia lãi cho các chủ sở hữu DN

Điểm hòa vốn : là điểm mà tại dó doanh thu bằng tổng chi phí
Ý nghĩa : giúp DN lựa chọn các phương án kinh doanh khác nhau, lựa chọn phương án tối ưu, dự báo kết quả có thể xảy ra trong quá trình hđ DN




Vốn cố định

- TSCĐ là nhữg tư liệu lao độg có gtrị lớn (>10tr) và tgian sd lâu dài (>1năm). Đồng thời phải mang lại lợi ích kt và có NG phù hợp.
- VCĐ là số vốn ứg trước để đầu tư, mua sắm TSCĐ để phục vụ cho quá trình kd.
- NG gtrị đầu tư của TS bđ (phải có chứg từ đi kèm)
- Đặc điểm: Tgian sd dài, gtrị TS lớn, tham gia nhiều chu kì kd, qua từng chu kì kd hình thái vật chất bđ đc giữ nguyên. Qua từng chu kì kd, gtrị TSCĐ giảm dần (chuyển dần váo CP khấu hao).
- Khấu hao là hìh thức thu hồi VCĐ trên cơ sở là gtrị đầu tư của TSCĐ đó (gtrị tối thiểu), phải dịch chuyểntrg quá trình kd, liên quan tới quá trình kd đến cơ sở pháp lý phải phù hợp với mục tiêu kd.
- Phạm vi all TSCĐ trg DN hầu như phải trích lập khấu hao, trừ nhữg TSCĐ sau đây: TSCĐ đã khấu hao hết nhưg vẫn còn hđ, ko tham gia vào hđ sx-kd, TSCĐ của DN nhưg thuộc sở hữu của Nhà nước, nhà nước cấp cho DN nhưg TSCĐ này phục vụ cho cộg đồg, phúc lợi đc đtư = quỹ phúc lợi của DN ko phát sinh lợi nhuận.

Vốn lưu động:
- VLĐ là số vốn tiền tệ ứg trước để đầu tư mua sắm các TS lưu động của doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuấtkd đc tiến hành 1 cách thường xuyên và liên tục.
- Đặc điểm: VLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau. Gtrị VLĐ đc chuyển dịch 1 lần vào trg quá trình kd và sau mỗi chu kì hoàn thành 1 vòg chu chuyển, gtrị VLĐ tăng lên trg từg thời kì. Qua mỗi gđ của chu kì kd VLĐ từ trạg thái TIỀN-HÀNG-TIỀN.
- Quản lí hàg tồn kho là việc xác địh lg tồn kho tối ưu sao cho CP tồn kho là nhỏ nhất gắn liền hiệu quả kt cao. CP đặt hàg thường ổn định, ko phụ thuộc vào số lượng hàng đc mua.
- HĐ bán chịu:
Ưu:
- Bán đc nhiều hàg
- Thu hút đc KH
- Mở rộng kd
- Xd kd lâu dài
- giới thiệu sp mới
- đẩy mạnh cạnh tranh
- giải phóg hàg tồn kho
Nhược:
- CP tăg cao
- tăg nợ khó đòi
- bị chiếm dụg vốn
- vốn xoay vòg chậm
- nguy cơ phà sản cao
- hạn chế đối tg
- Ko bảo toàn vốn
- Mất KH


Chi phí

1 Khái niệm chi phí: Chi phí trong DNTM là biểu hiện về toàn bộ giá trị những hao phí về LĐ sống và lao động vật hóa mà DN đã thực sự tiêu dùng để phục vụ cho các hoạt động của DN nhằm tạo ra DT và TN khác của DN trong 1 thời kỳ nhất định

- Giảm chi phí là tăng lợi nhuận

- Giảm 1 đồng chi phí tương đương với 1 đồng LN tăng thêm, càng tiết kiệm chi phí thì LN càng tăng.

- Khi chúng ta hoạch định, CP bỏ ra là CP KD, nó sẽ đc trả lại bằng DT trong kỳ.

2 Phân loại chi phí:

a) Căn cứ vào tính chất pháp lý:

Chi phí hợp lý: phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và các hóa đơn này phải ghi chép đúng theo quy định của NN. K đc vượt ngưỡng quy định của NN.

b) Căn cứ vào hoạt động của DN:

- Chi phí hoạt động KD: trong DN TM là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao độg vật hóa mà DN đã thực sự tiêu dùng phục vụ cho hoạt động KD của DN nhằm tạo ra DT của DN trong 1 thời kỳ nhất định. CP hoạt động KD gồm CP hoạt động TC và CP hoạt động DNTM.

- CP hoạt động khác: trong DNTM là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN phải bỏ ra cho các hoạt động khác và có liên wan đến TN khác của DN trong 1 thời kỳ nhất định.

Lưu ý: trong tập tui ghi thì khác trong sách, có 3 cách phân loại là phân loại theo sự vận động CP, phân loại theo tính chất KT của CP( CP trực tiếp và CP gián tiếp) và phân loại CP theo hoạt động TM

3. CP hoạt động KD TM:

- Giá vốn hàng bán ra: trong DNTM đc xác định là tổng giá trị của hai khoản CP liên wan tạo ra GT gốc của số hàng hóa bán ra trong kỳ đó là: trị giá mua của các HH bán ra trong kỳ và các CP liên wan đến việc mua HH ( CP mua hàng) phân bổ cho HH bán ra trong kỳ như CP vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, tiền lương nhân viên thu mua….

- CP bán hàng: là các CP phát sinh từ hoạt động bán hàng của DNTM bao gồm: CP nhân viên bán hàng, CP vật liệu bao bì đóng gói HH, CP dụng cụ đồng dùng phục vụ cho bán hàng, CP khấu hao TSCĐ bán hàng, CP bảo hành, CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền.

- CP QLDN là các khảon CP phát sinh ở bộ máy quản lý tại DNTM bao gồm: CP nhân viên QL, CP đồ dùng văn phòng, CP khấu hao TSC Đ phục vụ QL, thuế, phí và lệ phí, CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền.

- CP trực tiếp: là những khoản CP liên wan đến 1 đối tượng nào đó vì vậy chỉ duy nhất đối tượng đó phải gánh chịu khoản chi phí này. VD khi ta mua HH, HH là chi phí trực tiếp, còn CP gián tiếp là chi phí vận chuyển.

- CP gián tiếp:là những khoản chi phí liên wan đến nhiều đối tượng đc tính chung cho các đối tượng đó, vì vậy cần phải phân bổ chúng vào giá trị các đối tượng có liên wan.

- CP bất biến ( CP cố định) : là những khoản CP cố định, k phụ thuộc vào số lượng HH bán ra hay DT trong kỳ. Khi số lượng HH bán ra hoặc DT tăng or giảm thì CP này vẫn giữ nguyên, k thay đổi.

- CP khả biến ( CP biến đổi) : là những khoản CP thay đổi phụ thuộc vào sự biến động của sản lượng HH bán ra hay DT trong kỳ. Khi sản lượng HH tiêu thụ hay DT trong kỳ tăng thì CP này cũng tăng theo và ngc lại. Đây là CP có tính chất đồng biến với sản lượng HH tiêu thụ or DT.

4. Quản lý chi phí: quản lý tốt CP giúp DNTM tiết kiệm đc CP từ đó làm gia tăng LN cho DNTM. QL tốt CP rèn luyện cho ng lao động trong DNTM 1 tác phong làm việc chuyên nghiệp. Các biện pháp qản lý hiệu qả sẽ khuyến khích ng lao động thực hành tiết kiệm , có nhìu cải tiến, sáng kiến trong KD, từ đó giúp tiết kiệm CP, làm tăng NS lao động, tăng hiệu qả là LN.

a)Ý nghĩa của việc tiết kiệm CP:

- TK đc CP tạo đk cho DN có sức cạnh tranh trên TT về giá

- Nếu thêm 1 chiến lược bán hàng sẽ giúp DN tăng DT và LN

- TK CP là đồng nghĩa với việc loại bỏ những CP k cần thiết , chống lại hiện tượng lãng phí, đìu này trực típ giúp DN gia tăng LN.

- TK CP giúp DN giải phóng đc vốn DN phục vụ cho tái KD, mở rộng đầu tư , từ đó nâng cao hịu qả hoạt động KD và gia tăng LN cho DN.

b) Biện pháp tiết kiệm CP:

- DN cần chế độ lương hợp lý, KH phù hợp với pháp luật về lao động vừa kích thix đc nhân viên làm việc hăng say , có nhìu sáng kiến và có tinh thần tiết kiệm khi làm việc

- DN cần gắn với chế độ hiện hành của NN, tôn trọng quyền hợp pháp của ng lao động, đây là đìu kiện để kic thix ng lao động làm việc tốt, góp phần nâng cao hịu qả hoạt động của DN.

- Phải KH TSCĐ hợp lý

- DN cần căn cứ vào GT và time use mà phân bổ dần vào CP cho hợp lý, tránh tình trạng phân bổ k hết GT gây lãng phí.

- DN cần cân nhắc hịu qả của từng khoản chi, cần thiết thì sãn sáng chi nhưng k cần thiết thì phải gạt bỏ ngay, hạn chế tối đa các khản hao hụt trong khi tiu thụ

- DN có thể đưa ra định mức sử dụng cho các bộ phận có liên wan , động viên mọi ng use hợp lý và tiết kiệm đồng thời cũng bắt bồi thường thiệt hại với những cá nhân, tập thể nào gây thiệt hại, thất thoát.



Câu hỏi: Tại sao cần phải kiểm soát CP trong DN:

.Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh. Khác với các tổ chức không vì lợi nhuận như cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tôn giáo,... . Doanh nghiệp được thành lập với mục đích thu được lợi nhuận.

Các tổ chức kinh doanh khác nhau ở sản phẩm hay dịch vụ mà chúng cung cấp, do vậy chúng ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại sau:
- Doanh nghiệp sản xuất: sản xuất ra sản phẩm và đem bán cho khách hàng, công ty thương mai, hay cho một doanh nghiệp sản xuất khác.
- Doanh nghiệp thương mại: mua hàng do doanh nghiệp khác sản xuất rồi bán cho người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp dịch vụ: cung cấp dịch vụ (như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ kế toán,…) cho người sử dụng.

Dù cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ khác nhau, song hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là chuyển hoá các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành các dạng

khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề tiêu hao các nguồn lực kinh tế ban đầu của các doanh nghiệp trong kế toán đó được xem là chi phí. Như vậy, chi phí là khoản tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích, biểu hiện bằng tiền.

Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Do đó, kiểm soát chi phí là vấn đề quan trọng và mang tính sống còn đối với doanh nghiệp.

Kiểm soát CP là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong QL trong lĩnh vực TC. Thẩm định tính đúng sai, hịu qả của các khoản CP Đồng thời kiểm soar1 đc những yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lý.

Như chúng ta đã bik LN = DT-CP, như v để thu đc LN ta chỉ có 2 cách:

1 là tăng DT, đồng nghĩa bới việc tăng giá bán khi mà số lượng HH sx ra k đổi. Nhưng thường thì chúng ta nhận đc kq lại khi mà trên TT đầy những đối thủ cạnh tranh, HH thay thế và HH bổ sung. Như v giải pháp này rất thíu tính khả thi.

2 là giảm chi phí bằng hoạt động kiểm soát của DN, đó là những khoản chi mà DN có thể tự động giảm , sử dụng có hịu qả. Và khi mà DN tính giá bán hàng bằng cách cộng giá thành với LN mong mún thì việc giảm CP sẽ làm thành giá thành, đó là lợi thế cạnh tranh rất lớn trong nền KT TT với lối xu thế hội nhập hiện nay .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét